1. Đại cương
Nhiễm khuẩn tiết niệu là bề mặt đường tiết niệu bị vi khuẩn bám vào và gây tổn thương do tiết ra độc tố làm tổn thương tế bào, nhiễm khuẩn tiết niệu có thể từ đường máu nhưng ít gặp.

2. Nguyên nhân
  • Vi khuẩn: thường gặp là vi khuẩn Gram (-) > 90%, E.Coli 60 - 70%, vi khuẩn Gram (+) < 10%: Enterococcus 2%, vi khuẩn khác 3 - 4%, vi khuẩn bệnh viện...
  • Lao.
  • Nấm: Candida, cryptococcus neoformans.
  • Virus: Adenovirus, Plolymavirus.
3. Yếu tố thuận lợi
  • Tắt nghẽn đường dẫn niệu: sỏi, u tiền liệt tuyến, u niệu quản, dị dạng thận, niệu quản.
  • Các nguyên nhân khác: thai nghén, tiểu đường, trào ngược ống dẫn lưu nước tiểu, can thiệp đường tiết niệu (soi, phẫu thuật, đặt sonde)
4. Lâm sàng
  • Sốt lạnh run.
  • Rối loạn đi tiểu (tiểu buốt, đục, máu)
  • Đau thắt lưng.
5. Cận lâm sàng
  • Nước tiểu: là xét nghiệm đầu tiên cần làm: bạch cầu niệu, vi khuẩn niệu > 10^5 vk/ml, protein niệu (+), hồng cầu niệu khi tiểu có màu, nitrite (+).
  • Máu: bạch cầu tăng cao, VS tăng
  • Các xét nghiệm hình ảnh: siêu âm, x - quang.... giúp xác định các yếu tố nguy cơ.
6. Diễn tiến, biến chứng
6.1. Diễn tiến:

  • Nếu không điều trị sẽ dẫn đến nhiễm khuẩn mạn.
  • Xâm nhập vào bể thận, tủy thận, vào máu.

6.2. Biến chứng:

  • Nhiễm trùng máu dẫn đến sock nhiễm trùng.
  • Viêm bể thận, áp xe hóa

7. Điều trị

  • Điều trị nguyên nhân: kháng sinh, tốt nhất là theo kháng sinh đồ.
  • Giải quyết các yếu tố thuận lợi.
  • Điều trị biến chứng nếu có.

8. Phòng bệnh

  • Phụ nữ có thai, sau sinh, sau sẩy thai phải giữ vệ sinh thật tốt bộ phận sinh dục ngoài.
  • Tránh thủ thuật soi bàng quang, đặt sonde tiểu.
  • Khi bị viêm cấp phải điều trị tích cực.