1. Đại cương

  • Mày đay là bệnh phổ biến, gặp ở mọi lứa tuổi, tỉ lệ mắc bệnh ở nước ta khoảng 10 - 15%. Bệnh do nhiều nguyên nhân gây nên có khi dễ dàng nhận biết nhưng đa số rất khó tìm. Có mày đay cấp tính và mạn tính. Mày đay mạn chủ yếu xảy ra ở người lớn, gặp ở nữ nhiều hơn nam gấp 2 lần. May đay mạn có tính xu hướng diễn biến lui bệnh, hay tái phát thường nặng hơn về đêm.
  • Mày đay là phản ứng mạch máu trên da với cơ chế phức tạp xoay quanh chấ trung gian chủ yếu là Histamin. Do đó việc điều trị chủ yếu dùng kháng Histamin và loại bỏ nguyên nhân.
2. Cơ chế sinh bệnh
  • Do vai trò của các chất hóa học có nguồn gốc tế bào hay huyết thanh can thiệp thường có cơ chế phức tạp, chủ yếu là histamine.
  • Histamin đóng vai trò chủ yếu. Histamine có nguồn gốc từ thức ăn hay được sản xuất từ, tích lũy và giải phóng từ tế bào vón, bạch cầu đa nhân ưa kiềm và nhiều loại tế bào khác.
  • Các chất trung gian gây dãn mạch và phù bao gồm: prostaglandin, Leucotrien C, D, E. Các chất này được tiết ra dưới ảnh hưởng của histamin và ngược lại cũng gây bài tiết histamine.
3. Nguyên nhân
  • Do thức ăn
    •  Là nguyên nhân thường gặp.
    • Các loại thức ăn có thể gây mày đay: tôm, cua, thịt bò, cá biển, trứng, chocolate, rượu...
  • Do thuốc
    • Dùng đường toàn thân hay bôi đều có thể gây mày đay.
    • Các thuốc có thể do: Penicilline, Barbiturique, Insulin,...
  • Do nhiễm khuẩn: thường do nhiễm mạn tính tại chỗ.
  • Do virus: một số bệnh nhân bị viêm gan siêu vi, nhiễm khuẩn tăng bạch cầu đa nhân có thể gặp mày đay.
  • Do ký sinh trùng:
    • Thường kéo dài.
    • Tác nhân thường do: giun kim, giun đũa, giun lươn,...
  • Do yếu tố vật lý: mày đay xuất hiện do lạnh, do nóng, do chấn thuon7g.
  • Do bệnh ác tính: mày đay có thể phối hợp với bệnh ung thư, hodgkin.
  • Do tác nhân tâm lý, sinh lý: chấn động tâm lý mạnh, gắng sức, xúc động có thể gây xuất hiện mày đay.
4. Lâm sàng
  • Thương tổn căn bản:
    • Sẩn phù nổi gờ trên da, kích thước thay đổi từ vài nm đến 10 - 20 cm hoặc lớn hơn. Thương tổn có thể một vùng hay lan toản toàn bộ cơ thể.
    • Triệu chứng ngứa thường hằng định, thường có trước phát ban và lan tỏa ngoài vùng phát ban. Bên cạnh ngứa, bệnh nhân có cảm giác tê hoặc như kiến bò.
  • Diễn tiến
    • Các thương tổn xuất hiện đột ngột, tồn tại vài phút hay vài giờ rồi biến mất không để lại dấu vết. Có trường hợp kéo dài vài tuần, tháng, năm.
    • Thương tổn xuất hiện bất kỳ vị trí nào trên cơ thể, nhưng thường gặp ở thân mình, mông, ngực, lòng bàn tay, lòng bàn chân. Các vùng mô dưới da: mi mắt, môi, cơ quan sinh dục ngoài cũng có thể bị ảnh hưởng.
    • Các triệu chứng khác có thể gặp: hắt hơi, suyễn, đau bụng. Phù thanh quản gây thở khò khè gặp khi mày đay nặng gây ảnh hưởng đến tính mạng, cần phải điều trị khẩn cấp.
5. Phân loại
Theo diễn tiến mày đay được chia thành
  • Mày đay cấp: diễn tiến nhanh, xuất hiện trong vài giờ, vài ngày sau đó biến mất.
  • Mày đay mạn: mày đay kéo dài trên 6 tuần, nguyên nhân thường phức tạp.
6. Chẩn đoán
  • Chẩn đoán xác định:
    • Phù
    • Ngứa
    • Các triệu chứng xuất hiện và biến mất đột ngột trong vài phút, vài giờ không để lại dấu vết.
  • Chẩn đoán phân biệt
    • Hồng ban nút.
    • Lupus ban đỏ cấp.
    • Hội chứng Henoch - Schoenlein.
7. Điều trị
  • Mày đay cấp: cần loại trừ yếu tố nguyên nhân nếu có
    • Điều trị tại chỗ:
      • Chống ngứa bằng đắp methol, giấm phenol 1 - 2%.
      • Kháng histamin tại chỗ ít gây hiệu quả, dễ gây nhạy cảm.
    • Điều trị toàn thân:
      • Kháng histamin H1: Chlopheniramin, Loratadin, Desloratadin, Cetirizine, Fxofenadine,...
      • Corticoid chỉ sử dụng trong cơn đau nặng (phù thanh quản)
  • Mày đay mạn hay tái phát
    • Điều trị thường khó khăn vì do nhiều nguyên nhân phối hợp.
    • Dùng thuốc kéo dài ít nhất 3 tháng, sau đó ngưng thuốc từ từ.
    • Trong tất cả các trường hợp cần tránh rượu, các thức ăn có màu, các thức ăn lên men.